Đường Link rút gọn để share cho mọi người : download
CHÍNH PHỦ
______
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số : 129/2004/NĐ-CP
|
___________________________________________ A.320
|
|
Hà Nội, ngày 31 tháng
5 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều
của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động
kinh doanh
_______
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26
tháng 11 năm 2003, Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999, Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Hợp tác
xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng đối với các đối tượng quy định
tại Điều 2 của Nghị định này (sau đây gọi tắt là hoạt động kinh doanh).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Căn cứ điểm c, d, đ, e khoản
1 Điều 2 của Luật Kế toán, đối tượng áp dụng Nghị định này là các tổ chức, cá
nhân sau đây:
1. Các tổ chức hoạt động
kinh doanh gồm:
a) Doanh nghiệp
nhà nước;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Công ty cổ phần;
d) Công ty hợp danh;
đ) Doanh nghiệp tư nhân;
e) Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài;
g) Chi nhánh của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
h) Văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
i) Hợp tác xã;
k) Hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác.
2. Người làm kế toán; người
hành nghề kế toán; người khác có liên quan đến kế toán thuộc hoạt động kinh
doanh.
Điều 3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động
kinh doanh
Căn cứ khoản 3 Điều 9 của Luật Kế toán, đối
tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh được quy định như sau:
1. Đối tượng kế toán là tài
sản cố định và tài sản lưu động, gồm:
a) Tiền và
các khoản tương đương tiền;
b) Các khoản phải thu;
c) Hàng tồn kho;
d) Đầu tư tài chính ngắn hạn;
đ) Tài sản cố định hữu hình,
tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính;
e) Đầu tư tài chính dài hạn;
g) Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác.
2. Đối tượng kế toán là nợ phải trả, gồm:
a) Phải trả người
bán;
b) Phải trả nợ
vay;
c) Phải trả công
nhân viên;
d) Các khoản phải trả, phải nộp khác.
3. Đối tượng kế toán là vốn chủ sở hữu, gồm:
a) Vốn của chủ sở
hữu;
b) Các quỹ;
c) Lợi nhuận chưa phân phối.
4. Các
khoản doanh thu, chi phí kinh doanh; thu nhập khác và chi phí khác.
5. Thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước.
6. Kết quả và phân chia kết
quả hoạt động kinh doanh.
7. Các tài sản khác có liên
quan đến đơn vị kế toán.
Điều 4. Trách nhiệm
quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 16 của Luật Kế
toán, trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán được
quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán phải xây
dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán, trong đó quy định
rõ trách nhiệm và quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán; đơn vị
kế toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài
liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải có
trách nhiệm cung cấp tài liệu kế toán cho cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán theo
quy định của pháp luật. Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách
nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn
trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng.
3. Người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán có quyền cung cấp thông tin, tài liệu kế toán cho
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Việc khai thác, sử dụng tài
liệu kế toán phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán.
Điều 5. Mẫu chứng từ kế toán
Căn cứ khoản 2 Điều 19 của
Luật Kế toán, mẫu chứng từ kế toán được quy định như sau:
1. Mẫu chứng
từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng
dẫn.
a) Mẫu chứng
từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định nội dung, kết cấu của mẫu mà đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu
mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị
kế toán hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể.
b) Mẫu chứng từ kế toán hướng
dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các
nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc
thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của
đơn vị.
2. Bộ Tài chính quy định danh mục và mẫu
chứng từ kế toán bắt buộc, danh mục và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn; quy định
về in và phát hành mẫu chứng từ kế toán.
Điều 6. Chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của Luật Kế toán,
chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử phải có đủ các nội
dung quy định cho chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn dữ liệu điện
tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.
2. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được
chứa trong các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
3. Đối với chứng từ điện
tử, phải đảm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử
dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng
khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng
quy định. Chứng từ điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng
nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp
để sử dụng khi cần thiết.
Điều 7. Điều kiện sử dụng
chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của
Luật Kế toán, điều kiện sử dụng chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Tổ chức cung cấp dịch
vụ thanh toán, dịch vụ kế toán, kiểm toán sử dụng chứng từ điện tử phải có các điều
kiện sau:
a) Có địa điểm, các đường
truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai
thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử;
b) Có đội ngũ người thực
thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu kỹ thuật để thực hiện quy trình
lập, sử dụng chứng từ điện tử theo quy trình kế toán và thanh toán;
c) Các quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện tử phải có các điều kiện sau:
a) Có chữ ký điện tử của
người đại diện theo pháp luật, người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp
luật của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện
tử;
b) Xác lập phương thức
giao nhận chứng từ điện tử và kỹ thuật của vật mang tin;
c) Cam kết về các hoạt động
diễn ra do chứng từ điện tử của mình lập khớp, đúng quy định.
Điều 8. Giá trị chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của
Luật Kế toán, giá trị chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Khi một chứng từ bằng giấy được chuyển
thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán thì chứng từ điện tử sẽ có giá
trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính và khi đó chứng từ bằng giấy chỉ
có giá trị lưu giữ để theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch,
thanh toán.
2. Khi một chứng từ điện tử đã thực hiện
nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng giấy thì chứng từ bằng
giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra, không có
hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
3. Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành
chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện theo đúng quy định về lập, sử dụng,
kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu giữ chứng từ điện tử và chứng từ bằng giấy.
Điều 9. Chữ ký điện tử trên chứng từ điện
tử
Căn cứ khoản 4 Điều 20 của
Luật Kế toán, chữ ký điện tử được quy định như sau:
1. Chữ ký điện tử là thông
tin dưới dạng điện tử được gắn kèm một cách phù hợp với dữ liệu điện tử nhằm xác
lập mối liên hệ giữa người gửi và nội dung của dữ liệu điện tử đó. Chữ ký điện
tử xác nhận người gửi đã chấp nhận và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin
trong chứng từ điện tử.
2. Chữ ký điện tử phải được mã hoá bằng
khoá mật mã; chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác định quyền
và trách nhiệm của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về tính
an toàn và chính xác của chứng từ điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá
trị như chữ ký tay trên chứng từ bằng giấy.
3. Trường hợp thay đổi nhân viên kỹ thuật
giải mã thì phải thay đổi lại ký hiệu mật, chữ ký điện tử, các khoá bảo mật và
phải thông báo cho các bên có liên quan đến giao dịch điện tử.
4. Người được giao quản lý, sử dụng ký hiệu
mật, chữ ký điện tử, mã khoá bảo mật phải bảo đảm bí mật và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, nếu để lộ gây thiệt hại tài sản của đơn vị và của các bên tham gia
giao dịch.
Điều 10. Hoá đơn bán hàng
Căn
cứ khoản 1, khoản 4 Điều 21 của Luật Kế toán, trường hợp bán hàng và mức tiền bán
hàng không phải lập hoá đơn bán hàng được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc hoạt
động kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng, khi bán lẻ hàng hoá hoặc cung cấp
dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định của Bộ Tài chính thì không bắt buộc
phải lập hoá đơn bán hàng, trừ khi người mua hàng yêu cầu giao hoá đơn thì người
bán hàng phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng hoá bán lẻ hoặc cung
cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định tuy không bắt buộc phải lập hoá
đơn nhưng vẫn phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể lập hoá đơn
bán hàng theo quy định để làm chứng từ kế toán. Trường hợp lập bảng kê bán lẻ hàng
hoá, dịch vụ thì cuối mỗi ngày phải căn cứ vào số liệu tổng hợp của bảng kê để
lập hoá đơn bán hàng trong ngày theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua sản
phẩm, hàng hoá hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán, người
cung cấp dịch vụ lập và giao liên 2 hoá đơn bán hàng cho mình để sử dụng và lưu
trữ theo quy định, đồng thời có trách nhiệm kiểm tra nội dung các chỉ tiêu ghi
trên hoá đơn và từ chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu, ghi chênh lệch
giá trị với liên hoá đơn lưu của bên bán.
3. Tổ chức, cá nhân tự in hoá
đơn bán hàng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Tổ chức, cá nhân được tự in hoá đơn phải có hợp đồng in hoá đơn với tổ chức nhận
in, trong đó ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn. Sau mỗi lần in hoá đơn
hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực hiện thanh lý hợp đồng in.
4. Đơn vị kế toán phải sử dụng
hoá đơn bán hàng theo đúng quy định; không được mua, bán, trao đổi, cho hoá đơn
hoặc sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác; không được sử dụng hoá đơn để kê
khai trốn lậu thuế; phải mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý, phương tiện bảo quản
và lưu giữ hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật; không được để hư hỏng, mất
hoá đơn. Trường hợp hoá đơn bị hư hỏng hoặc bị mất phải thông báo bằng văn bản
với cơ quan thuế cùng cấp.
Điều 11. Chứng từ kế toán sao chụp
Căn cứ khoản 3 Điều 22 và
khoản 3 Điều 41 của Luật Kế toán, chứng từ kế toán sao chụp được quy định như
sau:
1. Chứng từ kế toán sao chụp phải được chụp
từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán lưu bản chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ sao chụp.
2. Chứng từ kế toán sao chụp chỉ được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn vị kế toán có dự án
vay nợ, viện trợ của nước ngoài theo cam kết phải nộp bản chứng từ chính cho nhà
tài trợ nước ngoài. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác
nhận của người đại diện theo pháp luật của nhà tài trợ hoặc của đơn vị kế toán;
b) Đơn vị kế toán bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính chứng từ kế toán. Trường
hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán
trên chứng từ kế toán sao chụp theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này;
c) Chứng từ kế toán bị mất hoặc
bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp này, đơn
vị kế toán phải đến đơn vị mua hoặc đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ và các đơn vị
khác có liên quan để xin sao chụp chứng từ kế toán bị mất. Trên chứng từ kế toán
sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn
vị mua, đơn vị bán hoặc của đơn vị kế toán khác;
d) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng
Việt
Căn
cứ Điều 19 của Luật Kế toán, chữ viết trên chứng từ kế toán được quy định như
sau:
1. Chứng
từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử
dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.
2. Các chứng từ ít phát sinh
thì phải dịch toàn bộ chứng từ. Các chứng từ phát sinh nhiều lần thì phải dịch
các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bản dịch chứng từ ra tiếng
Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Điều 13. Lựa chọn và cụ thể hoá sổ kế toán
Căn
cứ khoản 2 Điều 2 và Điều 26 của Luật Kế toán, việc cụ thể hoá sổ kế toán được
quy định như sau:
1. Hệ thống sổ kế toán mà đơn
vị kế toán đã chọn phải được mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết, đảm bảo khả năng đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài
chính.
2. Hệ thống sổ kế toán đã chọn
phải được sử dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.
3. Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá
thể và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định này lập sổ
kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Ghi sổ kế toán bằng
máy vi tính
Căn
cứ khoản 7 Điều 27 của Luật Kế toán, việc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính được
quy định như sau:
1. Trường hợp đơn vị kế toán
ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì phần mềm kế toán lựa chọn phải đáp ứng được
tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định, đảm bảo khả năng đối chiếu, tổng hợp số
liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu
chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán.
Điều 15. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính
Căn cứ khoản 3 Điều 29 và
khoản 1 Điều 30 của Luật Kế toán, kỳ hạn lập báo cáo tài chính được quy định như
sau:
1. Đơn vị kế toán thuộc hoạt
động kinh doanh phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán bị chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động,
phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
3. Đối với
doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm, còn phải lập
báo cáo tài chính quý.
Điều 16. Lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài
chính hợp nhất
Căn cứ
khoản 2 Điều 30 của Luật Kế toán, việc lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo
cáo tài chính hợp nhất được quy định như sau:
1. Đơn vị
kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc, thì ngoài việc phải lập báo cáo tài
chính của đơn vị kế toán đó còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo
tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn
vị kế toán trực thuộc trong cùng đơn vị kế toán đó.
2. Công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối
kỳ kế toán năm theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổng công
ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập
báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán
quý và cuối kỳ kế toán năm.
4. Bộ Tài
chính quy định cụ thể việc lập báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính
hợp nhất của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc.
Điều
17. Đơn vị tiền tệ rút gọn và làm tròn số khi lập báo cáo tài chính hoặc công
khai báo cáo tài chính
Căn cứ Điều
11 và Điều 30 của Luật Kế toán, đơn vị tiền tệ rút gọn khi lập báo cáo tài chính
hoặc công khai báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán khi lập báo
cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của
các đơn vị kế toán trực thuộc, nếu có số liệu báo cáo trên 9 chữ số thì được lựa
chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng) hoặc triệu đồng
(1.000.000 đồng) để lập báo cáo tài chính.
2. Đơn vị
kế toán khi công khai báo cáo tài chính được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là
nghìn đồng hoặc triệu đồng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ
rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: chữ số sau chữ số đơn vị tiền
tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ
hơn năm (5) thì không tính.
Điều 18. Chuyển đổi báo cáo tài chính của
đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài
Căn cứ Điều 29, Điều 30
và Điều 31 của Luật Kế toán, trường hợp đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài gửi
báo cáo tài chính về Việt Nam được quy định như sau:
Đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài khi
gửi báo cáo tài chính về cho đơn vị kế toán cấp trên ở Việt Nam phải ghi theo đồng
ngoại tệ dùng để ghi sổ kế toán, đồng thời chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo quy
định của Bộ Tài chính và phải dịch ra tiếng Việt.
Điều 19. Nơi nhận báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của Luật
Kế toán, nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
thuộc hoạt động kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
cấp đăng ký kinh doanh cùng cấp và cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước còn phải
nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Đơn vị kế toán trực thuộc còn phải nộp
báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên.
Điều 20. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của Luật
Kế toán, thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính
quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý; đối với Tổng công ty nhà nước
chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty
nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công
ty quy định.
b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính
năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công
ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty
nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công
ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán là doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác,
thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc
nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế
toán cấp trên quy định.
Điều 21. Thời hạn công khai báo cáo tài
chính năm
Căn cứ khoản 2 Điều 32 và
Điều 33 của Luật Kế toán, thời hạn công khai báo cáo tài chính năm được quy định
như sau:
1. Đối với doanh nghiệp nhà
nước:
a) Đơn vị kế toán phải công
khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước thời hạn công khai chậm nhất là 120
ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc
Tổng công ty nhà nước phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do Tổng
công ty quy định nhưng không chậm hơn 90 ngày.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán là doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các doanh nghiệp
khác thời hạn công khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc
phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên
quy định.
Điều 22. Nộp và công khai báo cáo tài chính
của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc
Căn cứ Điều 33 của Luật
Kế toán, việc nộp và công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn
vị kế toán trực thuộc được quy định như sau:
1. Đơn
vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc, trong đó có Tổng công ty nhà nước
và công ty mẹ khi nộp báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất
phải nộp cả báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài
chính của các công ty con.
2. Đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều
này khi công khai báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải
công khai cả báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài
chính của các công ty con.
Điều 23. Trường hợp được miễn lập và nộp
báo cáo tài chính
Căn cứ khoản 2 Điều 2 của
Luật Kế toán, các đơn vị được miễn lập và nộp báo cáo tài chính được quy định
như sau:
1. Đơn vị kế toán được miễn lập và nộp báo
cáo tài chính gồm: Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều
2 của Nghị định này.
2. Đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều
này vẫn phải lập bảng kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
kiểm tra kế toán
Căn cứ Điều 35 của Luật
Kế toán, cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán được quy định như
sau:
1. Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực
được phân công phụ trách.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định kiểm tra
kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý.
3. Đơn vị kế toán cấp trên, trong đó có Tổng
công ty nhà nước quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trực thuộc.
Điều 25. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế
toán
Căn cứ Điều 35 của Luật
Kế toán, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán được quy định như sau:
1. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định
kiểm tra kế toán quy định tại Điều 24 của Nghị định này đồng thời có thẩm quyền
kiểm tra kế toán.
2. Cơ quan Thanh tra Nhà nước, Thanh tra
Tài chính, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán các đơn vị kế toán có quyền kiểm tra kế toán.
Điều 26. Niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài
liệu kế toán
Căn cứ khoản 3 Điều 22 và
khoản 2 Điều 40 của Luật Kế toán, việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế
toán được quy định như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định niêm phong tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật thì đơn
vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ niêm phong tài liệu kế toán phải lập “Biên bản niêm phong tài liệu kế toán”.
Biên bản niêm phong tài liệu kế toán phải ghi rõ: lý do, số lượng, chủng loại,
kỳ kế toán của tài liệu kế toán bị niêm phong. Người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán, người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền niêm phong tài
liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu vào Biên bản niêm phong tài liệu kế toán.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán thì đơn vị kế toán và người đại diện
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ tạm giữ, tịch thu tài liệu
kế toán phải lập “Biên bản giao nhận tài liệu kế toán”. Biên bản giao nhận tài
liệu kế toán phải ghi rõ: lý do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài liệu, hiện
trạng của từng loại tài liệu bị tạm giữ hoặc bị tịch thu; nếu tạm giữ thì ghi rõ
thời gian sử dụng, thời gian trả lại tài liệu kế toán. Người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm
giữ, tịch thu tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu vào Biên bản giao nhận tài
liệu kế toán; đồng thời phải sao chụp tài liệu kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch
thu và ký, đóng dấu xác nhận của người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán trên tài liệu kế toán sao chụp. Đối
với chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính lập trên máy vi tính nhưng
chưa in ra giấy thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đơn vị kế toán in ra
giấy và thực hiện các thủ tục quy định đối với tài liệu kế toán trước khi tạm
giữ hoặc tịch thu.
Điều 27. Loại tài liệu kế toán phải lưu
trữ
Căn cứ Điều 40 của Luật
Kế toán, loại tài liệu kế toán phải lưu trữ gồm:
1. Chứng từ kế toán;
2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp;
3. Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản
trị;
4. Tài liệu khác có liên quan đến kế toán
ngoài các tài liệu quy định ở khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, bao gồm: các
loại hợp đồng, Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi
nhuận, Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, báo cáo kết quả kiểm
kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt
động, chuyển đổi hình thức sở hữu; biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và các tài
liệu khác có liên quan đến kế toán.
Điều 28. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật
Kế toán, việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế
toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Người làm kế toán có trách
nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.
2. Tài liệu kế toán
lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế
toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ
hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch
thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng
cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao
chụp theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
3. Người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu
kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán.
4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu
trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng
theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
Điều 29. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật
Kế toán, nơi lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu
kế toán của đơn vị kế toán nào được lưu trữ tại kho của đơn vị kế toán đó. Kho
lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bảo quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn
trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp luật. Đơn vị kế toán có thể thuê
tổ chức lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa các bên.
2. Tài liệu
kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian hoạt động
tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép thành lập được cấp, phải được
lưu trữ tại đơn vị kế toán trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện
của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam kết thúc hoạt động tại Việt
Nam thì tài liệu kế toán được lưu trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán.
3. Tài liệu
kế toán của đơn vị giải thể, phá sản bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán
năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải
thể, phá sản được lưu trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán.
4. Tài liệu
kế toán của đơn vị cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu, bao gồm tài liệu kế
toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán
liên quan đến cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu được lưu trữ tại đơn vị
kế toán là chủ sở hữu mới hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền quyết định cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu.
5. Tài liệu
kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ của các đơn vị được
chia, tách thành hai hay nhiều đơn vị mới: nếu tài liệu kế toán phân chia được
cho đơn vị kế toán mới thì phân chia và lưu trữ tại đơn vị mới; nếu tài liệu kế
toán không phân chia được thì lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia hoặc bị tách
hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chia,
tách đơn vị. Tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách thì lưu trữ tại các đơn
vị kế toán mới chia, tách.
6. Tài liệu kế toán của các
kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến
sáp nhập các đơn vị kế toán thì lưu trữ tại đơn vị nhận sáp nhập.
7. Tài liệu kế toán về an
ninh, quốc phòng phải đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tài liệu kế toán
phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật
Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm, gồm:
1. Tài liệu kế toán dùng
cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế toán, không sử dụng trực tiếp
để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ
khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.
2. Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý,
điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Điều 31. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối
thiểu 10 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật
Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:
1. Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các
sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính tháng, quý, năm
của đơn vị kế toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên
quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán
và báo cáo kiểm tra kế toán.
2. Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý
tài sản cố định.
3. Tài liệu kế toán của đơn vị chủ đầu tư,
bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
4. Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập,
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động, phá sản đơn vị kế toán.
5. Tài liệu kế toán khác của đơn vị kế toán
sử dụng trong một số trường hợp mà pháp luật quy định phải lưu trữ trên 10 năm
thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán báo cáo tài
chính của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 32. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh
viễn
Căn cứ Điều 40 của Luật
Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc xác định tài liệu kế toán
lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định
căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định
cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ
dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức khác.
2. Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời
hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị huỷ hoại tự nhiên hoặc được
tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
Điều 33. Lưu trữ chứng từ điện tử
Căn cứ Điều 18 và Điều
40 của Luật Kế toán, lưu trữ chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử là các băng từ, đĩa từ,
thẻ thanh toán phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, được bảo quản với đủ các
điều kiện kỹ thuật chống thoái hoá chứng từ điện tử và chống tình trạng truy cập
thông tin bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Chứng từ điện tử trước khi đưa vào lưu
trữ phải in ra giấy để lưu trữ theo quy định về lưu trữ tài liệu kế toán. Trường
hợp chứng từ điện tử được lưu trữ bằng bản gốc trên thiết bị đặc biệt thì phải
lưu trữ các thiết bị đọc tin phù hợp đảm bảo khai thác được khi cần thiết.
3. Thời điểm, thời hạn lưu trữ, nơi lưu
trữ và tiêu huỷ chứng từ điện tử thực hiện theo quy định tại các Điều 28, 29,
30, 31, 32, 34, 35 và Điều 36 của Nghị định này.
Điều 34. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ
tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật
Kế toán, thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như
sau:
1. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với
tài liệu kế toán quy định tại Điều 30, khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 31 và Điều
32 của Nghị định này được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
2. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với
các tài liệu kế toán quy định tại khoản 3 Điều 31 của Nghị định này được tính từ
ngày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt.
3. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với
tài liệu kế toán quy định tại khoản 4 và tài liệu, hồ sơ kiểm toán quy định tại
khoản 6 Điều 31 của Nghị định này được tính từ ngày kết thúc công việc.
Điều 35. Tiêu hủy tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật
Kế toán, việc tiêu huỷ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu
trữ theo quy định thì được phép tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán, trừ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ của
đơn vị kế toán nào thì đơn vị kế toán đó thực hiện tiêu huỷ.
3. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế
toán bằng hình thức tiêu huỷ tự chọn. Đối với tài liệu kế toán thuộc loại bí mật
thì tiêu huỷ bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng thủ công, đảm bảo
tài liệu kế toán đã tiêu huỷ sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên
đó.
Điều
36. Thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều
40 của Luật Kế toán, thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập “Hội đồng tiêu huỷ
tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”. Thành phần Hội đồng gồm: lãnh đạo đơn vị,
kế toán trưởng và đại diện của bộ phận lưu trữ.
2. Hội đồng
tiêu huỷ tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng
loại tài liệu kế toán, lập “Danh mục tài liệu kế toán tiêu huỷ” và “Biên bản tiêu
huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”.
3. “Biên bản
tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ" phải lập ngay sau khi tiêu
huỷ tài liệu kế toán và phải ghi rõ các nội dung: loại tài liệu kế toán đã tiêu
huỷ, thời hạn lưu trữ của mỗi loại, hình thức tiêu huỷ, kết luận và chữ ký của
các thành viên Hội đồng tiêu hủy.
Điều 37. Bố trí, bãi miễn
kế toán trưởng
Căn cứ
khoản 2 Điều 48 của Luật Kế toán, việc bố trí, bãi miễn kế toán trưởng được quy
định như sau:
1. Tất cả các đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này
đều phải bố trí người làm kế toán trưởng, trừ Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định
tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định này không bắt buộc phải bố trí người
làm kế toán trưởng mà được phép cử người phụ trách kế toán.
2. Khi thành lập đơn vị kế toán phải bố
trí ngayngười làm kế toán trưởng. Trường hợp khuyết kế toán trưởng thì cấp có
thẩm quyền phải bố trí ngay kế toán trưởng mới. Trường hợp chưa có người có đủ
tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế
toán hoặc thuê kế toán trưởng. Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hợp tác xã
chỉ được cử người phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa là một năm tài chính,
sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng.
3. Việc bố trí, bãi miễn kế toán trưởng được
thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại hình doanh nghiệp.
4. Khi thay đổi kế toán trưởng, người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài
liệu kế toán giữa kế toán trưởng cũ và kế toán trưởng mới, đồng thời thông báo
cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho ngân hàng nơi mở tài khoản
giao dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng mới. Kế toán trưởng mới
chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc.
Kế toán trưởng cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, khách
quan của thông tin, tài liệu kế toán trong thời gian mình phụ trách.
Điều 38. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế
toán trưởng
Căn cứ Điều
53 của Luật Kế toán, tiêu chuẩn và điều kiện chuyên môn của kế toán trưởng được
quy định như sau:
1. Người được bố trí làm kế
toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Kế toán trưởng của đơn vị
kế toán quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1 Điều 2 của Nghị định này phải có
chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và có thời gian công
tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm. Trường hợp có chuyên môn, nghiệp vụ
về kế toán trình độ cao đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất
là ba năm;
b) Kế toán
trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công
tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm;
c)
Kế toán trưởng của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc và kế toán
trưởng Tổng công ty nhà nước phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán
từ trình độ đại học trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất
là năm năm.
2.
Người được bố trí làm kế toán trưởng phải có các điều kiện sau đây:
a)
Không thuộc các đối tượng không được làm kế toán quy định tại Điều 51
của Luật Kế toán;
b) Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng và được cấp
chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
39. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng
Căn cứ
khoản 1 Điều 56 của Luật Kế toán, việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng
được quy định như sau:
1. Đơn vị
kế toán được thuê doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc người có đăng ký kinh doanh
dịch vụ kế toán làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng.
2. Người được
thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nghề
nghiệp quy định tại các Điều 51, 55, 56 và Điều 57 của Luật Kế toán.
3.
Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ các điều kiện:
a)
Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của
Bộ Tài chính;
c)
Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có đăng ký hành nghề kế toán trong
doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
4.
Người được thuê làm kế toán có trách nhiệm và quyền của người làm kế toán quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Luật Kế toán. Người được thuê làm kế toán trưởng
có trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng quy định tại Điều 54 của Luật Kế toán.
5.
Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về việc
thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.
Điều
40. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
Căn
cứ Điều 57 của Luật Kế toán, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành
nghề kế toán được quy định như sau:
1.
Bộ Tài chính có thẩm quyền tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc
uỷ quyền cho tổ chức nghề nghiệp kế toán tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề
kế toán.
2. Bộ Tài
chính quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền
cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
41. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều
55 của Luật Kế toán, doanh nghiệp dịch vụ kế toán được quy định như sau:
1. Doanh
nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
với một trong ba hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân. Để thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có ít nhất
hai người có chứng chỉ hành nghề kế toán, trong đó có một trong những người quản
lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định
tại Điều 57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị định này.
2. Việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải
tuân theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo quy định của Nghị định
này.
3. Doanh
nghiệp dịch vụ kế toán được đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định tại
Điều 43 của Nghị định này.
4. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp dịch vụ kế toán
phải đảm bảo có ít nhất một người quản lý doanh nghiệp có chứng chỉ hành nghề kế
toán quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị định này.
Điều
42. Cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều
55 của Luật Kế toán, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định
như sau:
1. Cá nhân
có chứng chỉ hành nghề kế toán và có các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật được phép đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về
đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế như hộ kinh doanh cá thể và theo quy định
của Nghị định này.
2. Cá nhân
đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán phải có văn phòng và địa chỉ giao dịch.
Điều 43. Nội dung dịch vụ
kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật
Kế toán, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện
các dịch vụ kế toán sau đây:
1. Làm kế toán;
2. Làm kế toán trưởng;
3. Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn
vị kế toán;
4. Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ
thông tin về kế toán;
5. Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật
kiến thức kế toán;
6. Tư vấn tài chính;
7. Kê khai thuế;
8. Các dịch vụ khác về kế toán theo quy định
của pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
hành nghề kế toán
Căn cứ khoản 5 Điều 56 của
Luật Kế toán, tổ chức và cá nhân hành nghề kế toán có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến
nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và pháp
luật về hoạt động nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm
trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và
phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp,
thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính
hoặc của các tổ chức nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền.
5. Tuân
thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài
chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp kế toán được Bộ Tài chính uỷ quyền.
Điều
45. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân đăng
ký kinh doanh dịch vụ kế toán nhưng không được cung cấp dịch vụ kế toán khi người
có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân đăng
ký kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau:
1. Là bố,
mẹ; vợ, chồng; con; anh chị em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành,
kể cả kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm a, b, c, e, g, i khoản
1 Điều 2 của Nghị định này.
2. Có
quan hệ kinh tế, tài chính với khách hàng.
3. Không đủ
năng lực, chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán.
4. Đang làm
kế toán trưởng thuê cho đơn vị kế toán có quan hệ kinh tế, tài chính với khách
hàng.
5. Đơn vị
kế toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về
chuyên môn nghiệp vụ kế toán, tài chính.
6. Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
46. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán
Căn cứ Điều
58 của Luật Kế toán, quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán và tổ chức Hiệp
Hội kế toán được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán,
người làm kế toán, người hành nghề kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ kế toán
hoặc cá nhân hành nghề kế toán có quyền tham gia Hội Kế toán Việt Nam. Doanh
nghiệp dịch vụ kế toán và người hành nghề kế toán phải đăng ký danh sách hành
nghề với Hội Kế toán Việt Nam và chịu sự quản lý của Hội Kế toán về đạo đức nghề
nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ theo sự uỷ quyền của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính
quy định cụ thể việc đăng ký và quản lý danh sách doanh nghiệp và cá nhân hành
nghề kế toán.
Điều 47. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
2. Các quy định về
kế toán trước đây thuộc hoạt động kinh doanh trái với Nghị định này đều hết hiệu
lực thi hành từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 48. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW,
- Văn phòng Quốc hội,
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Tòa án nhân dân tối cao,
Phan Văn Khải đã ký
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao,
- Cơ quan TW của các đoàn thể,
- Học viện Hành chính quốc gia,
- Công báo,
- VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc,
- Lưu : KTTH (5b), VT.